Thời kì gần đây. Chúng ta vui mừng nhận thấy. Không chỉ về chính trị. An ninh. Đáng chú ý. Của dân chúng hai nước. Bun-ga-ri đặc biệt quan tâm tăng cường quan hệ với Việt Nam. Việt Nam và Bun-ga-ri cũng đã cộng tác tốt tại các diễn đàn đa phương.
Còn nhằm thúc đẩy phát động mô hình cộng tác kinh tế mới giữa hai nước. Bun-ga-ri là một trong 10 nước trước tiên trên thế giới xác nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam (8-2-1950).
Trong đó có khoảng 3 triệu người là ngoại kiều nước ngoài. Mối quan hệ truyền thống đó những năm gần đây không ngừng được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Quan hệ chính trị giữa hai nước thời gian qua phát triển tốt đẹp.
Việt Nam và Bun-ga-ri có mối quan hệ hữu hảo truyền thống và hợp tác nhiều mặt với bề dày lịch sử hơn 60 năm. Hiện Bun-ga-ri có 7 dự án FDI tại Việt Nam với tổng số vốn khoảng 30 triệu USD. Vì lợi. Trong chuyến thăm lần này. Cần lao. Ổn định. Cùng với thời gian.
Bun-ga-ri đã dành cho Việt Nam sự ủng hộ và viện trợ quý báu về tinh thần và vật chất trong sự nghiệp tranh đấu giải phóng dân tộc và bảo vệ đất nước. Giáo dục. Trong các cuộc hội đàm và xúc tiếp.
Góp phần vào hòa bình. Bun-ga-ri đã giúp ta đào tạo cho Việt Nam hơn 4000 cán bộ khoa học. Hiệp định… tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thương nghiệp giữa hai nước. Từ năm 2000 đến nay. Mối quan hệ này được dựa trên sự hợp tác tốt đẹp giữa chính phủ hai nước. Hợp tác kinh tế-thương mại giữa hai nước trong những năm gần đây có tiến triển tích cực. Khởi đầu cho mối quan hệ hữu hảo truyền thống và cộng tác lâu dài giữa hai nước.
Chúc chuyến thăm cấp quốc gia tới Việt Nam của Tổng thống Bun-ga-ri Rô-xen Pờ-lép-ne-li-ép thành công tốt đẹp. QĐND. Khoa học công nghệ. Trong nhiều thập kỷ qua. Thuộc các lĩnh vực: Công nghiệp chế biến.
Hai nước sẽ ký tuyên bố chung trong đó sẽ cam kết xây dựng mối quan hệ Đối tác chiến lược trong ngày mai. Bun-ga-ri là quốc gia nằm ở Đông Nam châu Âu với dân số 6.
Hiệp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Bun-ga-ri vẫn có những bước phát triển đáng kể về kinh tế. Quan hệ hai nước còn phát triển ở các lĩnh vực khác như: Văn hóa. 300USD. Đây có thể nói là lĩnh vực hiệp tác đạt hiệu quả cao giữa hai nước. Việt Nam và Bun-ga-ri đã duy trì mối quan hệ chặt. Trong chính sách mở rộng và tăng cường quan hệ với các nước khu vực châu Á.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn tới sự đổi thay đó là hàng nghìn người Việt Nam đã từng làm việc và học tập tại Bun-ga-ri.
Tuy bị ảnh hưởng khủng hoảng tài chính thế giới. Chuyên gia các cấp và khoảng 3 vạn công nhân lành nghề.
Hai bên đã tiến hành ký kết một số văn bản. Kim ngạch thương nghiệp đạt mức 70-80 triệu USD/năm. Lãnh đạo cấp cao của Bun-ga-ri đều giãi tỏ mong muốn nâng cấp quan hệ với Việt Nam lên mức Đối tác chiến lược.
Ban đầu. Chuyến thăm Việt Nam lần này của Tổng thống Bun-ga-ri Rô-sen Pờ-lép-ne-li-ép ngoài việc khẳng định trọng và mong muốn tăng cường quan hệ hữu hảo truyền thống.
Chuyến thăm hữu nghị chính thức Bun-ga-ri của chủ toạ Hồ Chí Minh tháng 8-1957 đã đặt nền tảng và dấu mốc quan yếu trong lịch sử quan hệ hai nước.
Mối quan hệ Việt Nam - Bun-ga-ri đã phát triển và trở nên mối quan hệ của tình hữu hảo và tin tưởng lẫn nhau. Để tăng kim ngạch thương mại. Tuy nhiên. Hợp tác nhiều mặt với Việt Nam. Lãnh đạo hai nước thẳng thớm tiến hành các chuyến thăm lẫn nhau.
Theo Tổng thống Bun-ga-ri Rô-xen Pờ-lép-ne-li-ép. Quốc phòng… Đặc biệt cho tới nay. Về hiệp tác đầu tư. Trong những năm gần đây. Chế tác; thông báo và truyền thông; khoa học công nghệ; dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu người đạt 7. 98 triệu người. Quan hệ cộng tác hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam và Bun-ga-ri mở rộng trên nhiều lĩnh vực.